ĐẠI CƯƠNG
Nẹp dưới khuỷu tay (WHO-Wrist Hand Orthosis) có khớp (nẹp khớp cổ, bàn tay động) là vật tư y tế dùng trong điều trị, phục hồi chức năng có tác dụng kiểm soát bên ngoài từ cẳng tay, cổ bàn tay và các ngón tay, cho phép mở rộng tầm vận động khớp.
Nẹp dưới khuỷu tay có khớp làm chủ yếu từ nhựa, vải, carbon hoặc các vật liệu khác.
Tiêu chuẩn chất lượng:
Thẩm mỹ:
Trọng lượng nhẹ
Dễ dàng mang vào và tháo ra
Không quá to, cồng kềnh
Đảm bảo thẩm mỹ
Kỹ thuật:
Góc độ của tay chức năng đúng tư thế 30 độ
Góc độ của ngón tay đúng 45 độ treo trên dây
Trục giữa cẳng tay và bàn tay thẳng nhau
Hệ thống dây có hỗ trợ duỗi ngón tay và khủy tay
Khớp cổ tay ngăn ngừa được gấp cổ tay
Độ bền của nguyên vật liệu và bán thành phẩm:
Thanh nẹp và khớp cổ tay tối đa 3 năm
Nhựa tối đa 3 năm
Da tối đa 3 năm
Hệ thống dây cáp tối đa 2 năm
Thoải mái:
Cổ tay được hỗ trơ ở tư thế cầm nắm dễ dàng
Không có các điểm tì đè nhiều lên các chồi xương
Nẹp dưới khuỷu tay có khớp
CHỈ ĐỊNH
Nẹp dưới khuỷu tay có khớp dùng điều trị, phục hồi chức năng cho các trường hợp sau:
Trường hợp bàn tay rủ, tầm vận động các ngón vẫn còn hoạt động
Bại não
Liệt đám rối thần kinh cánh tay
Các dị tật bẩm sinh hoặc mắc phải
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với nguyên vật liệu.
Trường hợp có tổn thương viêm, cấp gây phù nề, sưng, nóng, đỏ, đau.
Người bệnh không hợp tác dẫn đến nguy hiểm khi sử dụng
Viêm tắc tĩnh mạch giai đoạn cấp
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ Phục hồi chức năng
Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu
Kỹ thuật viên Chỉnh hình
Người bệnh
Được giải thích, hướng dẫn và hợp tác trong quá trình điều trị và thực hiện theo các quy định hiện hành.
Phương tiện thực hiện
Máy móc và dụng cụ chuyên dụng như:
Máy mài, máy khoan
Hệ thống máy hút chân không, hệ thống máy hút bụi
Lò nung nhựa
Máy khác như máy may
Dụng cụ cầm tay chuyên dụng:
Máy khoan cầm tay, máy cưa lọng, máy khò
Dụng cụ cầm tay khác như máy thổi hơi nóng cầm tay, dũa, kìm…
Nguyên vật liệu và bán thành phẩm:
Nhựa tấm, da, vải, carbon, khớp cơ học cổ tay, dây đai, đinh tán, nhám dính, băng bột thạch cao, bột thạch cao, những phụ gia và vật tư tiêu hao khác.
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, có chẩn đoán, chỉ định rõ ràng
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1. Thăm khám, lượng giá và tư vấn cho người bệnh
Lượng giá các yếu tố như: bậc cơ, tầm vận động khớp chi trên, khám thần kinh, môi trường sống và làm việc.
Lượng giá chức năng chi trên
Xác định mục đích, tiêu chí trợ giúp của nẹp cổ bàn tay (WHO) có khớp
Chỉ định nẹp cổ tay phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng cho từng trường hợp cụ thể.
Bước 2. Bó bột tạo khuôn
Đánh dấu các điểm mốc xương giải phẫu, ghi lại kích thước và số đo trên người bệnh trước khi bó.
Bó bột trên người bệnh để lấy khuôn mẫu phần chi thể cần hỗ trợ của nẹp
Bước 3. Đổ bột vào cốt âm – Tạo cốt dương
Đánh dấu lại các điểm mốc, hàn kín cốt và gia cố bằng băng bột trước khi đổ bột. Cách ly cốt bột bằng nước xà phòng.
Pha bột và đổ bột theo tỉ lệ
Bước 4. Sửa chỉnh cốt dương xác định tâm khớp cổ tay
Gỡ bỏ băng bột khỏi cốt dương, đánh dấu lại các điểm mốc, xác định tâm khớp cơ học cổ tay.
Sửa chỉnh cốt dương: chinh sửa cốt theo người bệnh (phụ thuộc vào từng người bệnh trên từng trường hợp cụ thể)
Bước 5. Hút nhựa
Cắt nhựa, cho nhựa vào lò.
Trong quá trình đợi nhựa – chuẩn bị cốt bột.
Hút nhựa.
Bước 6. Cắt nhựa khỏi cốt bột
Vẽ và xác định đường cắt.
Cắt nhựa khỏi cốt dương bằng cưa rung.
Bước 7. Chuẩn bị cho thử nẹp trên người bệnh
Xác định đường cắt nẹp.
Mài và làm nhẵn trước khi thử.
Thử nẹp trên người bệnh.
Sửa chỉnh nếu cần thiết trước khi hoàn thiện nẹp (kiểm tra đường cắt, điểm tỳ đè…)
Bước 8. Hoàn thiện nẹp
Cắt, mài, đánh bóng và loe đường viền nẹp.
May dây khóa, tán dây khóa, dán đệm xốp cho khóa, khoan lỗ thoáng
Thử nẹp lần hai (lần cuối), đánh giá hiệu quả và chức năng của nẹp, hướng dẫn người bệnh cách sử dụng và bảo quản nẹp.
Bước 9. Kiểm tra nẹp, đánh giá lại lần cuối trước khi giao nẹp
Kiểm tra nẹp, đánh giá lần cuối trước khi trả dụng cụ.
Giao nẹp cho người bệnh.
THEO DÕI, TÁI KHÁM
Theo dõi người bệnh trong quá trình làm nẹp.
Tái khám
Định kỳ 3-6 tháng/lần
Đánh giá kết quả sử dụng của nẹp bàn chân với tiêu chí và yêu cầu đặt ra ban đầu cho người bệnh.
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh với nẹp bàn chân được cung cấp.
Kiểm tra độ vừa vặn của nẹp.
Kiểm tra tình trạng nẹp nếu dây đai, khóa, đệm lót, khớp hỏng do quá trình sử dụng: thay dây đai, khóa, đệm lót, khớp, sửa chỉnh cho vừa vặn, phù hợp.
Chỉ định làm mới trong các trường hợp sau:
Hết thời gian sử dụng của nguyên vật liệu.
Thay đổi thiết kế để phù hợp với tiến trình điều trị, phục hồi chức năng của người bệnh.
Thay đổi thiết kế để phù hợp với thay đổi về thể chất của người bệnh.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Tổn thương da bệnh nhân trong quá trình bó bột và tháo khuôn bột: xử trí tùy theo mức độ tổn thương của người bệnh
Đau hoặc trầy da, da đổi màu, chai do tỳ đè quá mức tại các điểm cần nắn chỉnh và điểm chịu lực do quá trình sử dụng nẹp: điều chỉnh, thay thế, thay đổi hoặc làm mới nhằm đảm bảo duy trì tốt chức năng hỗ trợ của nẹp.