1. Hai dạng viêm khớp tay thường gặp
1.1. Viêm khớp cổ tay
Viêm khớp cổ tay là dạng thường gặp nhất của viêm khớp tay. Là hiện tượng bị tổn thương ở những bộ phận cấu thành khớp (màng bao hoạt dịch, mô sụn, đầu xương, dây chằng, dây thần kinh), từ đấy kích thích phản ứng viêm của mô mềm bao xung quanh. Đồng thời dẫn tới các triệu chứng như:
– Mất sức mạnh ở tay
– Sưng tấy, ê mỏi ở cổ tay
– Cổ tay cử động có âm thanh lạo xạo bên trong
Viêm khớp cổ tay xuất hiện bởi rất nhiều nguyên nhân, bao gồm:
– Cổ tay từng bị chấn thương: viêm khớp sau chấn thương xảy khi bề mặt khớp bị mài mòn quá mức hoặc khi sụn khớp bị phá hủy.
– Đặc thù công việc: nhân viên văn phòng, công nhân, người giúp việc,… là nhóm đối tượng gặp phải tình trạng đau sưng khớp cổ tay nhiều nhất.
– Di truyền: nếu gia đình có người thân từng bị một số bệnh về xương khớp, viêm đau khớp cổ tay thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những đối tượng khác.
– Hội chứng ống cổ tay: thường xuất hiện ở một số người trong độ tuổi ngoài 40.
– Do những bệnh lý khác như viêm khớp dạng thấp, lão hóa xương khớp, bệnh gút, cũng là một trong một số nguyên do dẫn tới viêm đau khớp cổ tay.
1.2. Viêm đau khớp ngón tay
Viêm khớp ngón tay là tình trạng viêm sưng các khớp của ngón do lớp sụn đầu xương bị bào mòn, thoái hóa qua thời gian. Căn bệnh này có thể xảy ra ở bất kỳ ngón tay nào của người bệnh, âm thầm tiến triển theo nhiều năm chứ không xuất hiện đột ngột.
Tình trạng này xảy ra với các biểu hiện điển hình như:
– Các gốc ngón tay đau nhức, ê mỏi
– Ngón tay đau trở nên ửng đỏ, sưng tấy
– Ngón tay cứng khớp, mất độ linh hoạt
– Khớp ở gốc ngón tay sưng to, mắt thường có thể nhìn thấy cục xương nhô lên
– Người bệnh cử động tay khó khăn, phạm vi cử động bị thu hẹp lại
Ngoài ra, có một số triệu chứng đi kèm mà nhiều người gặp phải gồm: sốt nhẹ, tê bì, mệt mỏi, suy nhược, hiện tượng đổ mồ hôi tay,…
Thông thường, viêm khớp ngón tay xuất hiện là kết quả do thoái hóa khớp, tổn thương khớp ngón do bị chấn thương từ trước. Ngoài ra, tính chất công việc phải sử dụng ngón tay nhiều hay nhiễm khuẩn, hội chứng ống cổ tay cũng là lí do gây nên đau sưng ở khớp ngón tay.
2. Cách điều trị hiệu quả
Với mỗi dạng viêm khớp tay thì sẽ có cách điều trị phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Do đó, khi người bệnh gặp phải những triệu chứng đau nhức khớp, khó cử động tay thì cần tới bệnh viện thăm khám càng sớm càng tốt. Thông qua kiểm tra tiểu sử triệu chứng, kiểm tra chức năng và làm các xét nghiệm chẩn đoán thì bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị tối ưu nhất.
2.1. Điều trị đau khớp cổ tay bằng cách nào?
Đối với người bị viêm khớp cổ tay có thể điều trị bằng các phương pháp tại nhà hoặc điều trị y tế theo tình trạng, mức độ bệnh.
Nếu tình trạng mới bắt đầu, nhẹ người bệnh sẽ cần:
– Thay đổi lối sống: chẳng hạn như sử dụng đúng kỹ thuật trong quá trình mang vác, nâng vật nặng. Lưu ý tránh các hoạt động tác động lực mạnh vào cổ tay nhằm ngăn chặn biến chứng xảy ra.
– Chườm nóng ở khớp cổ tay 20-30 phút giúp cải thiện triệu chứng đau nhức, sưng khớp.
– Nẹp cổ tay giúp hỗ trợ cử động cổ tay, ngăn ngừa các chấn thương nghiêm trọng trong quá trình sinh hoạt.
– Tập vật lý trị liệu.
Nếu tình trạng viêm khớp trở nên nghiêm trọng, dai dẳng thì bác sĩ sẽ chỉ định uống thuốc, tiêm thuốc điều trị hoặc có thể phẫu thuật.
2.2. Những cách điều trị đau khớp ngón tay
Đối với những người bị viêm khớp ngón tay, có thể áp dụng các phương pháp dưới đây nhằm cải thiện tình trạng bệnh:
– Chú ý trong việc bổ sung dưỡng chất nuôi dưỡng khớp. Tiêu biểu là Glucosamine, chondroitin, Omega 3, Vitamin E và các chống oxy hóa mạnh kháng. Các dưỡng chất này có thể được bổ sung thông qua các bữa ăn hàng ngày, tuy nhiên khả năng hấp thụ sẽ không cao. Thay vào đó, có thể sử dụng viên uống hoặc thực phẩm chức năng chuyên biệt, lưu ý cần theo hướng dẫn từ bác sĩ.
– Uống và tiêm thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Bằng cách này thì các cơn đau khớp ngón tay sẽ giảm bớt mức độ và ngăn ngừa được biến chứng. Một số loại thuốc thường được kê đơn là thuốc kháng viêm không có chứa Steroid, thuốc giảm đau chứa Paracetamol, Axit Hyaluric,…
– Tập luyện các khớp ngón nhẹ nhàng nhằm hỗ trợ cải thiện tình trạng bệnh. Người bệnh có thể tập vật lí trị liệu hoặc các bài tập vận động ngón tay để tăng sức mạnh và sự linh hoạt của khớp.
Ngoài ra, phẫu thuật khớp ngón tay sẽ được áp dụng khi bệnh đã trở nên trầm trọng, các phương pháp kể trên không đem lại hiệu quả trong điều trị.